Bài G5.10 – Danh từ đếm được (Countable)- Không đếm được (Uncountable nouns)

Danh từ là từ loại quan trọng trong quá trình ôn luyện IELTS. Cùng tìm hiểu bài chia sẻ dưới đây của Tiếng Anh cô Hằng để nắm rõ hơn cách sử dụng của Nouns – danh từ nhé!

A. Phân biệt Countable nouns (Danh từ đếm được) và Uncountable nouns (Danh từ không đếm được)

Countable nouns (Danh từ đếm được) Uncountable nouns (Danh từ không đếm được)
Thường có dạng số ít và số  nhiều:A window, lots of windows Không có dạng số nhiều: Advice (not advices), furniture (not furnitures), data
Note: Một số danh từ đếm được chỉ có dạng số nhiều: clothes, trousers, jeans, scissors Note: Nột số danh từ không đếm được có dạng số nhiều nhưng không phải sos nhiều: news, economics, physics
Đi với động từ dạng số nhiều và số ítThe window is bi. The windows are big Đi với động từ số ít:The natural light is really nice.
Có thể thanh thế bởi một đại từ số ít hoặc số nhiều:I’d like that desk, it’s better than mine Có thể thay thể bởi đại từ số ít:“What shall we say about the furniture?“Well, it’s not luxurious but it is very comfortable”
Có thể đo lường được: two kilos of potatoes Có thể đo lường được: two kilos of sugarHoặc 1 số từ như: a piêc of, a cup of, bit of, slice of:  a piece of information
Có thể dùng với a/an: a desk, an apple Cannot be used with a/anInformation (not an information)

Note: Một số quy tắc cụ thể hơn về Nouns

B. Số nhiều của danh từ

 I. Nguyên tắc đổi sang số nhiều

1. Thông thường danh từ lấy thêm S ở số nhiều.

  • Ví dụ: chair – chairs ; girl – girls ; dog – dogs

2. Những danh từ tận cùng bằng O, X, S, Z, CH, SH lấy thêm ES ở số nhiều.

  • Ví dụ: potato – potatoes ; box – boxes ; bus – buses ; buzz – buzzes ; watch – watches ; dish – dishes

Ngoại lệ 1:

a) Những danh từ tận cùng bằng nguyên âm + O chỉ lấy thêm S ở số nhiều.

  • Ví dụ: cuckoos, cameos, bamboos, curios, studios, radios

b) Những danh từ tận cùng bằng O nhưng có nguồn gốc không phải là tiếng Anh chỉ lấy thêm S ở số nhiều.

  • Ví dụ: pianos, photos, dynamo, magnetos, kilos, mementos, solos

c) Những danh từ tận cùng bằng phụ âm + Y thì chuyển Y thành I trước khi lấy thêm ES.

  • Ví dụ: lady – ladies ; story – stories

d) Những danh từ tận cùng bằng F hay FE thì chuyển thành VES ở số nhiều.

  • Ví dụ: leaf – leaves, knife – knives

Ngoại lệ 2:

a) Những danh từ sau chỉ thêm S ở số nhiều:

roofs : mái nhà gulfs : vịnh

cliffs : bờ đá dốc reefs : đá ngầm

proofs : bằng chứng chiefs : thủ lãnh

turfs : lớp đất mặt safes : tủ sắt

dwarfs : người lùn griefs : nỗi đau khổ

beliefs : niềm tin

b) Những danh từ sau đây có hai hình thức số nhiều:

scarfs, scarves : khăn quàng

wharfs, wharves : cầu tàu gỗ

staffs, staves : cán bộ

hoofs, hooves : móng guốc

C. Các trường hợp đặc biệt

I. Những danh từ sau đây có số nhiều đặc biệt:

  • man – men : đàn ông
  • woman – women : phụ nữ
  • child – children : trẻ con
  • tooth – teeth : cái răng
  • foot – feet : bàn chân
  • mouse – mice : chuột nhắt
  • goose – geese : con ngỗng
  • louse – lice : con rận

II. Những danh từ sau đây có hình thức số ít và số nhiều giống nhau:

  • deer : con nai
  • sheep : con cừu
  • swine : con heo

III. Phân biệt Any/Some

Some

–          Dùng trong câu khẳng định

Mr. Baker drinks some beer everyday

–          Đứng trước danh từ đếm được số nhiều và danh từ không đếm được

There are some bananas on the table

Tom needs some time to relax.

–          Some cũng được dùng trong câu “request, offer”

Ex: Would you like some milk?

Any

–          Dùng trong câu phủ định và câu hỏi

I don’t like hearing any curses at all

Do you have any questions?

–          Đứng trước danh từ đếm được số nhiều và danh từ không đếm được

There aren’t any books in the shelf.

  • Dùng trong câu khẳng định nhưng mang nghĩa là “bất kì”

Any serious learners of English are worth being helped

Nguồn bài viết: Tổng hợp từ các tài liệu

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *